SKIMMING & SCANNING
Skimming là gì ?
Skimming (đọc lướt) là đọc để tìm hiểu ý chính của bài chứ không tìm ý chi tiết và được áp dụng với dạng câu hỏi tìm nội dung chính của đoạn hoặc tìm câu chủ đề của bài với các dạng câu hỏi như:
- What does the passage mainly discuss ?
- Which of the following could be the best title for the passage ?
Skimming như thế nào ?
Đọc tiêu đề của bài/ đoạn (nếu có) và đoạn mở đầu để xác định nội dung chính
Đọc câu chủ đề của từng đoạn - vì các đoạn văn tiếng anh thường được viết theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp nên câu chủ đề thường là câu đầu tiên của đoạn (diễn dịch) hoặc câu cuối cùng của đoạn (quy nạp).
Ví dụ minh họa:
🚩 Read the following passage and mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Overpopulation, the situation of having large numbers of people with too few resources and too little space, is closely associated with poverty. It can result from hight population density, or from low amounts of resources, or from both. Excessively high population densities put stress on available resources. Only a certain number of people ca be supported a given area of land, and that number depends on how much food and other resources the land can provide. In countries where people live primarily by means of simple farming, gardening, herding, hunting, and gathering, even large areas of land can support only small numbers of people because these labor - intensive subsistence activities produce only small amounts of food
Question: Which of the following could be the best title for the paragraph ?
A. High Birth Rate and its Consequesces.
B. Overpopulation: A cause of poverty.
C. Overpopulation: A worldwide problem
D. Poverty in Developing Countries.
✨ Gợi ý: Chọn B
Đối với câu tìm chủ đề/ ý chính của bài viết, ta thường tập trung vào câu đầu hoặc câu cuối của bài. Với bài này, câu chủ đề nằm ngay ở câu đầu tiên của đoạn:
Overpopulation, the situation of having large numbers of people with too few resources and too little space, is closely associated with poverty
Scanning là gì ?
Scanning (quét) là đọc để tìm kiếm dữ liệu, thông tin cụ thể để trả lời câu hỏi mà không cần phải hiểu nội dung của bài. Đây cũng là kỹ năng rất quan trọng cho dạng bài Đọc - Hiểu.
Scanning như thế nào ?
Trước khi scanning, hãy đọc kỹ câu hỏi trước và gạch chân "key words" (từ khóa của câu hỏi) để xác định câu hỏi cần thông tin gì
Sau đó quay lại bài và quét thật nhanh, khi thấy thông tin gần giống câu hỏi, nhớ đánh dấu/ gạch chân vào bài để luôn nhớ thông tin đó dành cho câu hỏi nào và đọc thật kỹ toàn bộ câu hay đoạn chứa thông tin đó.
Để ý các từ/ cụm từ được in đậm vì chắc chắn trong câu hỏi sẽ hỏi ý nghĩa của các từ/ cụm từ đó. Đọc câu trước và câu sau của từ/ cụm từ để đoán từ vựng dựa trên ngữ cảnh.
Ví dụ minh họa:
🚩 Read the following passage and mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
America's foods began to affect the rest of the world. American emphasis on convenient and rapid consumption is best represented in fast foods such as hamburgers, French fries, and soft drinks. By the 1960s and 1970s, fast foods became one of America's strongest exports as franchises for Mc Donalds and Burger King spread through Europe and other parts of the world, including Russia and China. Traditional meals cooked at home and consumed at a leisurely pace gave way to quick lunches and dinners eaten on the run as other countries imitated American cultural patterns.
By the late 20th century, Americans had become more conscious of their diets, eating more poultry, fish and vegetables, and fewer eggs and less beef. Cooks began to rediscover many word cuisines in forms closer to their original. In California, chefs combined fresh fruits and vegetables available with ingredients and spices borrowed from immigrant kitchens to create an innovative cooking style that was lighter than traditional French, but more interesting and varied than typical American cuisine. Along with the states wines, California cuisine took its place among the acknowledged forms of fine dining.
Question 1: Fast foods such as hamburgers, French fries, and soft drinks___________
A. are traditional meals of the US people.
B. are popular because of their nutritious values.
C. became more popular than meals cooked at home in China.
D. became popular with other European and Asian countries.
✨ Gợi ý: chọn D
Đầu tiên chúng ta đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa của câu hỏi: "hamburgers, French fries, and soft drinks " sau đó quét thật nhanh trong bài - thông tin nằm ở câu 2 và 3 của đoạn 1:
American emphasis on convenient and rapid consumption is best represented in fast foods such as hamburgers, French fries, and soft drinks. By the 1960s and 1970s, fast foods became one of America's strongest exports as franchises for Mc Donalds and Burger King spread through Europe and other parts of the world, including Russia and China.
Question 2: Which of the following is similar in meaning to the word "cuisine" ?
A. cooking B. style of cooking C. cookery D. cook
✨ Gợi ý: chọn B
Ở đây chúng ta áp dụng phương pháp đoán từ vựng qua ngữ cảnh:
chefs combined fresh fruits and vegetables available with ingredients and spices borrowed from immigrant kitchens to create an innovative cooking style that was lighter than traditional French, but more interesting and varied than typical American cuisine.
Dựa vào câu này có thể đoán được "cuisine" chính là "cooking style" (phong cách nấu ăn/ ẩm thực) khi tác giả đưa các tính từ để so sánh: "innovative" với "traditional" và "typical"
Question 3: Which of the following statements is TRUE ?
A. By the late 20th century, fast foods had lost their popularity in the USA
B. Americans used to eat more poultry, fish, and fresh fruits and vegetables than they do now
C. Cooking styles of other countries began to affect America by the late 20th century
D. Fewer eggs and less beef in American diet made them fitter
✨ Gợi ý: chọn C
Đầu tiên chúng ta gạch từ khóa của các đáp án (in đậm).
Phương án A, từ khóa là "late 20th century" và "lost their popularity in the USA", quét nhanh trong bài và không hề có thông tin, chứng tỏ A sai
Phương án B và D có thông tin cùng chỗ, gạch chân từ khóa của 2 phương án và đọc kỹ phần thông tin trong bài, cả câu trước câu sau thông tin đó. Tuy nhiên không hề đề cập gì đến 2 phương án B và D, suy ra B và D sai.
By the late 20th century, Americans had become more conscious of their diets, eating more poultry, fish and vegetables, and fewer eggs and less beef.
Dùng phương pháp loại trừ có thể thấy đáp án là C.
Question 4: An innovative style of cooking was created in California______________
A. to attract more immigrants to the state.
B. and made the states wines well-known.
C. by borrowing recipes from immigrant kitchens.
D. by combining the local specialities with immigrants spices.
✨ Gợi ý: chọn D
Gạch chân từ khóa của câu hỏi là "innovative style of cooking" và "created" quét thật nhanh trong đoạn 2, (do câu 3 đã có thông tin ở đoạn 2 nên chắc chắn câu 4 sẽ có thông tin ở đoạn này)
In California, chefs combined fresh fruits and vegetables available with ingredients and spices borrowed from immigrant kitchens to create an innovative cooking style that was lighter than traditional French, but more interesting and varied than typical American cuisine
Đọc kỹ thông tin của câu chứa từ khóa giống với câu hỏi và xác định từ khóa của câu là "fresh fruits and vegetables available with ingredients" và "spices borrowed from immigrant kitchens"
MỘT SỐ LƯU Ý
Đọc câu hỏi trước, gạch chân keywords, chưa cần đọc các đáp án trả lời. Sẽ dễ dàng tìm ra câu trả lời hơn khi biết thông tin của câu hỏi cần là gì. Cố gắng ghi nhớ thông tin.
Câu hỏi được sắp xếp theo trình tự của bài viết, ví dụ câu 1 ở đoạn 1, câu 2 ở đoạn 2 và câu 3 ở đoạn 3, sẽ không hoặc rất hiếm khi xảy ra trường hợp câu 1 ở đoạn 3 và câu cuối lại ở đoạn 1.
Sau khi gạch chân keywords của câu hỏi, đọc lướt nhanh cả bài, đánh dấu lại thông tin nếu thấy nó liên quan đến câu hỏi và đọc kỹ câu chứa thông tin đó.
Nếu bài quá dài hãy đọc theo từng đoạn và áp dụng gạch chân keywords của bài.
Làm các câu dễ trước, câu khó sau.
Khi hình thành liên kết chắt chắn giữa thông tin với câu trả lời, tự tin chọn luôn đáp án đó, và đánh dấu để soát lại sau nếu vẫn còn thời gian làm bài.
Không bỏ sót một câu hỏi nào
Đoán đáp án khi không biết câu trả lời: dùng phương pháp loại trừ để tìm ra các ý sai, sau đó lựa chọn.
Hãy đọc lại bài một lần nữa nếu còn thời gian, đọc thật kỹ lại thông tin của các câu khó và xem lại đáp án đã chọn.
Nâng cao vốn từ vựng bằng cách đọc nhiều, làm các bài reading, tra từ mới và dịch lại bài, học từ vựng theo chủ đề hoặc theo bài viết sẽ dễ dàng hơn học từ vựng riêng lẻ. Quá trình này được thực hiện thường xuyên và liên tục nhằm cũng cố vốn từ vựng, kĩ năng dịch - hiểu văn bản.
Cải thiện tốc độ đọc, bởi thời gian cho 1 bài với 10 câu hỏi thường chỉ có 10 phút - 1 phút cho mỗi câu. Luyện dạng bài đọc - hiểu nhiều sẽ giúp người học biết cách phân chia thời gian hợp lí.
Mình rất tâm đắc với câu " Practice makes perfect", nhất là đối với dạng bài này trong bài thi. Tất cả những phương pháp hay cách làm bài chỉ mang tính tham khảo, mẹo làm bài duy nhất vẫn là luyện tập nhiều và liên tục để tìm ra phương pháp làm bài hiệu quả cho riêng mình.
Kommentare